1. Vị trí địa lý:
Xã Quảng Vinh thuộc đồng bằng phía Nam của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế: Xã có tổng diện tích tự nhiên 1.979,29 ha, dân cư gồm có 14 thôn, dân số năm 2015 có 11.475 người, mật độ 106,3 người/km2
Xã có quan hệ ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp xã Quảng Lợi
- Phía Tây giáp xã Phong Hiền
- Phía Đông giáp Thị Trấn Sịa
- Phía Nam giáp xã Quảng Phú.
2. Điều kiện tự nhiên
2.1. Đặc điểm địa hình
Xã Quảng Vinh có phần lớn diện tích thuộc địa bàn thấp trũng có thể phân thành 3 vùng căn cứ vào đặc thù địa hình: Vùng cao là vùng Nam Vinh, vùng trung bình là vùng Bắc Vinh và vùng thấp là vùng Đông Vinh.
Vùng địa hình thấp là khu vực trọng điểm sản xuất lúa thuộc địa bàn Hợp tác xã Đông Vinh, khu vực này có khoảng trên 120 ha đất màu trong đó có 50-60 ha đất lúa có khả năng sản xuất rau, màu vụ đông tập trung ở biền bãi các thôn Phổ Lại, Sơn Tùng, Lai Trung;
- Vùng cao vùng đất có khả năng canh tác lúa, màu thuộc địa bàn Hợp tác xã Nam Vinh, ngoài diện tích canh tác lúa khu vực này có diện tích đất màu nằm rãi rác ở các thôn với diện tích 110 ha trong đó có khả năng trồng cây công nghiệp ngắn ngày và cây rau màu vụ đông ở các thôn Đồng Bào, Cổ Tháp, Lai Lâm, Ô Sa.
- Vùng địa hình trung bình thuộc Hợp tác xã Bắc Vinh gồm khu vực trồng lúa ven rú cát và khu vực sản xuất trang trại, đất đai địa hình ở đây có điều kiện để phát triển đa dạng hóa cây trồng và nuôi thủy sản nước ngọt ở các thôn Thanh Cần, Nam Dương, Trọng Đức.
2.2. Điều kiện khí hậu, thời tiết.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, xã Quảng Vinh thuộc tiểu vùng khí hậu đồng bằng gò đồi thấp Phong Điền – Hương Thủy (Theo phân vùng khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế), khí hậu thời tiết ở đây hình thành 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.
- Mùa khô từ tháng 3 đến thàng 8, chịu ảnh hưởng gió Tây Nam nên không khí khô nóng, oi bức. Nhiệt độ trung bình từ 28 – 290C, các tháng khô hạn nhất là tháng 5,6,7. Mùa này thường nắng nóng, hạn hán và có gió Tây Nam (gió Lào), về mùa hè hay bị nước mặn xâm nhập.
- Mùa mưa từ tháng 9 năm trước đến tháng giêng năm sau. Tháng 9-10 thường kéo theo lũ lụt. Tháng 11 mưa dai dẳng. Nhiệt độ trung bình là 250C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là 29,40C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là 19,70C. Nhiệt độ lúc cao nhất 39,90C và lúc thấp nhất là 8,80C. Các tháng 7,8,9,10 thường hay có bão, mùa này thường có lượng mưa lớn tập trung nên dễ gây ngập lụt và kèm theo gió bão, chiếm 78% lượng mưa cả năm. Hai tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 10 và tháng 11, với lượng mưa trung bình là 580 – 796mm/ tháng.
3. Tài nguyên đất đai.
Đất đai của Quảng Vinh thuộc Nhóm đất phù sa gồm 2 nhóm đất chính là:
- Nhóm đất phù sa được bồi tụ của con sông Bồ, đây là loại đất phù sa có tầng đất mặt giàu hữu cơ thích hợp cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là lúa, hoa màu, cây thực phẩm...
- Nhóm đất cát được phân bố tập trung chủ yếu ở vùng cát. Loại đất này thích hợp cho trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày như: mía, lạc, đậu đỗ, cây ăn quả...
Kết quả tổng kiểm kê đất đai do Phòng Tài nguyên Môi trường và UBND xã thực hiện đến tháng 12/2014 toàn xã đã khai thác sử dụng đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội như sau:
- Sử dụng cho mục đích nông nghiệp:1098,29 ha chiếm 55,49% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất sản xuất lúa nước 702,65 ha, chiếm 63,98% diện tích đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm 122,32 ha, chiếm 11,14%, đất nông nghiệp khác 104,99 ha, chiếm 0,56% và đất lâm nghiệp 162,13 ha chiếm 14,76% đất nông nghiệp.
- Sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp và chuyên dùng: 588,88 ha chiếm 29,75% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất ở nông thôn 208,11 ha chiếm 10,51% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng chỉ còn 84,01 ha, chiếm 4,24% tổng diện tích tự nhiên.
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất đến 2014
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mã
|
Diện tích
|
Cơ cấu
|
(ha)
|
(%)
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
|
|
1979.29
|
100
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
1098.29
|
55.49
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
588.88
|
29.75
|
3
|
Đất khu dân cư nông thôn
|
DNT
|
208.11
|
10.51
|
4
|
Đất chưa sử dụng
|
DCS
|
84.01
|
4.24
|
Nguồn : Tổng kiểm kê đất đai năm 2014 xã Quảng Vinh
Như vậy đến nay xã đã sử dụng đến 95,75% tổng diện tích tự nhiên trong phạm vi quản lý để phục vụ các nhu cầu về đất sản xuất, đất xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn thiết yếu và đất ở dân cư của nhân dân.
4. Dân số và nguồn lao động.
Theo số liệu thống kê đến năm 2015, dân số toàn xã là 11.475 người với 2962 hộ (quy mô 3,87 người/hộ), số lao động trong độ tuổi 5.393 người.
Dự báo với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,1%, đến 2020 toàn xã sẽ có 12.100 khẩu, 3050 hộ, tăng so với năm 2015 khoảng 625 khẩu và 88 hộ.
Bảng 2. Dân số của xã năm 2015 và dự báo đến 2020
|
Thôn- Điểm dân cư
|
Hiện trạng 2015
|
Dự báo 2020
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
|
Tổng số
|
2962
|
11475
|
3050
|
12100
|
1
|
Lai Trung3
|
71
|
273
|
76
|
288
|
2
|
Thanh Cần
|
320
|
1542
|
323
|
1626
|
3
|
Trọng Đức
|
40
|
161
|
45
|
170
|
4
|
Đông Lâm
|
291
|
1060
|
295
|
1118
|
5
|
Lai Trung
|
225
|
797
|
228
|
841
|
6
|
Sơn Tùng
|
452
|
1614
|
450
|
1702
|
7
|
Phổ Lại
|
524
|
1841
|
528
|
1942
|
8
|
Ô Sa
|
173
|
696
|
190
|
734
|
9
|
Lai Lâm
|
87
|
287
|
89
|
302
|
10
|
Đức Trọng
|
163
|
754
|
166
|
795
|
11
|
Đồng Bào
|
147
|
552
|
149
|
582
|
12
|
Nam Dương
|
213
|
845
|
231
|
891
|
13
|
Cổ Tháp
|
191
|
781
|
212
|
823
|
14
|
Cao Xá
|
65
|
272
|
68
|
286
|
Như vậy có ít nhất trên 280 lao động tăng thêm giai đoạn này, đưa tổng số lao động của xã đến 2020 khoảng gần 6.000 người, là nguồn lực cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cho giai đoạn tới. Đây vừa là lợi thế, đồng thời vừa là áp lực nếu như không phát triển các ngành kinh tế để thu hút, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp.
Để có nguồn lao động đáp ứng cho phát triển đến năm 2020 cần phải tăng cường đào tạo lao động theo hướng trang bị kỹ năng nghề cho lao động nông nghiệp trẻ các lĩnh vực về trồng trọt, chăn nuôi nuôi trồng thủy sản và cơ giới hóa trong sản xuất để từng bước nâng cao năng suất lao động. Từ đó có điều kiện chuyển dịch một bộ phận lao động nông nghiệp sang lĩnh vực xây dựng, TTCN và thương mại dịch vụ. Dự kiến tỷ lệ đào tạo lao động giai đoạn 2016 - 2020 phải đạt từ 50-55% và cơ cấu lao động nông nghiệp giảm còn 45-47%, CT-TTCN 25-27%, TM-DV 25-27%.
Bảng 3. Một số chỉ tiêu về lao động giai đoạn (2010-2015)
và dự báo cho (2016-2020)
Chỉ tiêu
|
Bình quân Giai đoạn 2010-2015
|
Binh quân Giai đoạn 2016-2020
|
Cơ cấu lao động phân theo các ngành
|
%
|
%
|
- Nông nghiệp
|
66,0
|
47,0
|
- Dịch vụ
|
9,6
|
26,0
|
- TTCN
|
25,7
|
27,0
|
Cơ cấu lao động phân theo kiến thức PT
|
|
|
- Tiểu học
|
60
|
20
|
- THCS
|
30
|
35
|
- THPT
|
10
|
45
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
33
|
50-55
|