Ngày 29/9/2022, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch số 349/KH-UBND rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh nhằm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh nhằm xác định, lập danh sách, phân loại chính xác, đầy đủ số liệu, thông tin cơ bản về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều để có cơ sở xây dựng kế hoạch, giải pháp giảm nghèo và thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội trong năm 2023.
Tiêu chí và chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
Đối tượng rà soát là toàn bộ hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 do UBND xã, phường, thị trấn đang quản lý. Một số hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nhưng có đơn đề nghị rà soát hoặc địa phương chủ động phát hiện thấy hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng rơi vào diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Phạm vi rà soát được thực hiện tại 141 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (trong đó: khu vực thành thị gồm các đơn vị hành chính là thị trấn, phường; khu vực nông thôn gồm các đơn vị hành chính là xã).
Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025. Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH. Sử dụng ứng dụng (App) rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 (đã được nâng cấp, bổ sung một số trường thông tin và chức năng) để triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022.
Quy trình rà soát được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
Theo đó, thời gian, nội dung hoạt động rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 cụ thể như sau:
STT
|
Thời gian
|
Nội dung hoạt động
|
Cơ quan, đơn vị thực hiện
|
1
|
Từ ngày 10/11/2022 đến ngày 15/12/2022
|
- Tham mưu BCĐ cấp tỉnh tổ chức phúc tra, thẩm định kết quả rà soát do cấp huyện gửi lên;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả sơ bộ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/11/2022;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả chính thức, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/12/2022
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2
|
Từ ngày 25/9/2022 đến ngày 05/10/2022
|
- Ban hành Kế hoạch chi tiết về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
- Tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch và tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho cấp xã và điều tra viên, giám sát viên.
|
Các huyện, thị xã và thành phố Huế
|
3
|
Từ ngày 01/11/2022 đến ngày 10/12/2022
|
- Thẩm định kết quả rà soát do cấp xã gửi lên;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả sơ bộ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/11/2022;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả chính cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/12/2022.
|
4
|
Từ ngày 06/10/2022 đến ngày 05/12/2022
|
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến; triển khai kế hoạch rà soát về thôn, tổ;
- BCĐ cấp xã tiến hành rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định hướng dẫn về phương pháp, quy trình và bộ công cụ rà soát;
- Tổng hợp kết quả rà soát sơ bộ và báo cáo Ban chỉ đạo cấp huyện trước ngày 01/11/2022;
- Tổng hợp kết quả rà soát chính thức và báo cáo Ban chỉ đạo cấp huyện trước ngày 05/12/2022.
|
Các xã, phường, thị trấn
|
5
|
Từ ngày 06/10/2022 đến 15/12/2022
|
Giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được BCĐ các cấp phối hợp thực hiện từ khâu lập danh sách đối tượng cần rà soát đến việc thực hiện rà soát, công bố, ra quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
|
Cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh
|